''

Ngày 10 tháng 01 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

P. Hiệu trưởng phụ trách CM THCS

Cập nhật lúc : 08:18 17/12/2020  

Kế hoạch năm 2020-2021

   PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH&THCS ĐIỀN HÒA                       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc                                                                                   

                                                                            Điền Hòa, ngày 07 tháng 10 năm 2020


KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2020 - 2021

Đơn vị: Trường TH&THCS Điền Hoà. 

          - Căn cứ chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 05/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

          - Căn cứ Công văn số 320/PGD&ĐT ngày 28 tháng 9 năm 2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021.

          - Căn cứ vào công văn số 1430/SGD&ĐT-GDTH của Sở GD&ĐT, ngày 21/9/2011 V/v Triển khai “Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học”.

         Trường TH&THCS Điền Hòa xây dựng kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020 - 2021 như sau:

          A. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG:

          1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học đến toàn thể CBGVNV trong nhà trường.

          2. Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục.

          3. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sức khoẻ cho học sinh.

        4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình GDPT mới (Chương trình GDPT 2018), ưu tiên cho việc triển khai thực hiện đối với lớp 6 từ năm học 2021 - 2022.

        5. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018 từ lớp 2 đến lớp 5; tổ chức thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo CTGDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 bảo đảm chất lượng, hiệu quả với trọng tâm là lớp 1.

          6. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị cơ sở giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả giáo dục trong trường học.

         B. CHỈ ĐẠO MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

          I. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục và các hoạt động giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:

          1. Xây dựng kế hoạch dạy học:

          - Thực hiện chương trình 35 tuần (Học kỳ I thực hiện 18 tuần, học kỳ II 17 tuần). Trên cơ sở kế hoạch dạy học do giáo viên xây dựng và được phê duyệt của hiệu trưởng đối với bậc THCS.

          - Thực hiện chương trình các môn học theo quy định của Bộ, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương.

          - Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới, giáo dục địa phương vào dạy học và các hoạt động giáo dục khác.

         2. Kế hoạch giáo dục:

        - Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục theo hướng sắp xếp lại các bài học trong sách giáo khoa thành bài học theo chủ đề phù hợp với các chủ đề tương ứng trong chương trình. Xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học, tạo thuận lợi cho việc thiết kế tiến trình dạy học thành các nhiệm vụ học tập của học sinh theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thực hiện ở trong và ngoài lớp học, trong đó có các nhiệm vụ học tập có thể giao cho học sinh thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, chủ động ứng phó với tình hình dịch bệnh Covid-19 và các tình huống bất thường khác.

         - Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật trong kế hoạch giáo dục nhà trường.

       - Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình các môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành và các chương trình môn học thí điểm, đáp ứng lộ trình triển khai Chương trình GDPT 2018

         3. Đổi  mới phương pháp dạy học và  kiểm tra đánh giá:

         3.1. Đổi mới PPDH:

         a) Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh

         - Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và sản phẩm cụ thể để giao cho học sinh thực hiện trong lớp học, ngoài lớp học, ở trường, ở nhà, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tại di sản văn hóa và cộng đồng. Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình.

         - Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học một số môn học phù hợp.

          b) Tổ chức dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột":

         - Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”, chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề để áp dụng; khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.

         - Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TN&XH, Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

        - Chỉ đạo cho tổ chuyên môn và giáo viên việc xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” tối thiểu 2 chủ đề/năm/giáo viên, có sơ tổng kết đúc rút kinh nghiệm cho những năm sau.

         c) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống:

         - Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp học phù hợp với nội dung các môn học và hoạt động giáo dục cũng như phù hợp với thực tiễn.

         - Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh.

         - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước. Bước đầu xây dựng kế hoạch và triển khai dạy học trực tuyến, dạy học qua Internet một số nội dung dạy học theo quy định.

         - Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; giáo dục trẻ em gái; giáo dục lối sống, kĩ năng sống; bảo vệ động vật hoang dã; bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, phòng tránh tai nạn thương tích.

          d) Tiếp tục nâng cao và đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn. các tổ chuyên môn cần thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá, triển khai chuyên đề phục vụ đổi mới phương pháp dạy học các môn:

          3.2 Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá:

         - Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

          - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.

         - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo viên xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

          4. Nâng cao chất lượng dạy học qua internet, trên truyền hình:

          a) Tiếp tục triển khai thực hiện việc dạy học qua internet, trên truyền hình đối với giáo dục trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020 của Bộ GDĐT.

         b) Tổ chức, hướng dẫn giáo viên dạy học qua internet xây dựng các bài học điện tử để giao cho học sinh thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Thời gian quy định cho mỗi bài học phải bảo đảm sự phù hợp để học sinh tự truy cập vào bài học, thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ, đánh giá của giáo viên.

         c) Phổ biến, hướng dẫn học sinh tham gia các bài học trên truyền hình do tỉnh triển khai thực hiện phù hợp với kế hoạch giáo dục nhà trường; tăng cường kết hợp học qua truyền hình với việc dạy học trực tiếp tại trường.

          5. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện:

          5.1. Nâng cao chất lượng giáo dục hạnh kiểm:

          a) Yêu cầu:

          - Giáo dục học sinh có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, giản dị, biết rèn luyện thân thể, bảo vệ của công và bảo vệ môi trường.

          - Biết cách xưng hô cho phù hợp

          - Chấp hành tốt nội qui, quy chế của nhà trường

          b) Các giải pháp:

          - Hoạt động tốt tiết sinh hoạt chủ nhiệm, HĐNGLL, tiết chào cơ đầu tuần để nêu gương người tốt việc tốt.

         - Tăng cường quản lý và phát huy vai trò thầy cô phụ trách lớp, hoạt động đội cờ đỏ trong học sinh nhằm thực hiện tốt nội quy không ăn quà vặt, bảo đảm an toàn thực phẩm.

          - Tổ chức có hiệu quả “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;  “Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh”

          - Tiếp tục xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác quản lý giáo dục học sinh.

          5.2 Chất lượng học lực:

          a) Yêu cầu:

          - Học sinh phải nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản theo chuẩn yêu cầu của chương trình từng bộ môn,  tạo điều kiện để cho học sinh khá giỏi có điều kiện phát triển tốt hơn.

          - Hình thành và phát triển khả năng phương pháp học tập mang tính tư duy sáng tạo, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống .

          - Duy trì chất lượng đại trà, tăng chất lượng học sinh giỏi trên 24%, hạn chế học sinh yếu dưới 1,%.

          b) Các giải pháp:

          -  Trên cơ sở định hướng của trường, giáo viên chủ động xây dựng  kế hoạch và cam kết trách nhiệm về chỉ tiêu về chất lượng giáo dục của học sinh.

          - Đa dạng hóa các hình thức học tập phù hợp với tâm sinh lý học sinh, như: Trang sinh hoạt chuyên môn, Rung chuông vàng, hội thi hùng biện tiếng Anh.

          - GVBM cùng tham gia hướng dẫn học sinh giải Toán, Tiếng Anh qua mạng, và giải Toán trên máy tính cầm tay hàng tuần.

          -  Các Chi Đội, Liên Đội có kế hoạch tổ chức Ngày hội đọc, kể chuyện sách, kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh qua hàng tuần, hàng tháng nhằm rèn luyện kỹ năng và hình thành văn hóa đọc cho học sinh.

         - Liên đội phát động phong trào thi đua tháng học tốt, tuần học tốt chào mừng các ngày lễ trong năm.

         - Nhà trường phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ học sinh tổ chức các hội nghị theo các chuyên đề về nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

         - GVBM có kế hoạch  phụ đạo học sinh yếu trong năm học. Đặc biệt các môn: Toán, Lý, Hóa, Ngữ văn và Tiếng Anh.

         II. Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018:

          - Tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên thực hiện CT GDPT 2018 trong đó ưu tiên cho giáo viên đảm nhiệm dạy lớp 2 trong năm học 2021 - 2022.

          - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.

         - Tổ chức thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 6, lớp 7 theo quy định tại Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT quy định về việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông

          - Tham gia tốt việc tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDPT cốt cán và đại trà các mô đun về phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường trong năm 2020

          III. Các hoạt động giáo dục:

          1. Yêu cầu:

          - Rèn luyện thêm các kỹ năng sống cơ bản cho học sinh thích ứng với xu thế phát triển của xã hội hiện tại.

          - Tạo cho học sinh đủ sức khỏe phục vụ học tập, biết nhận thức về tính thẩm mỹ.

          - Tham gia tích cực các hoạt động xã hội do trường tổ chức.

          - Tạo nên sự thân thiện trong trường học phát huy tính tích cực của học sinh.

          2. Nội dung hoạt động:

          a) Thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục NGLL, GDHN:

          - Tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích phù hợp với lứa tuổi học sinh.

          - Tổ chức thi tìm hiểu các trò chơi dân gian được lưu truyền trong địa phương.

          - Tổ chức dã ngoại tìm hiểu di tích truyền thống cách mạng ở địa phương.

          - Tổ chức các hoạt động trong chương trình của câu lạc bộ bóng đá Na-uy.

          - Tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia có hiệu quả câu lạc bộ Cầu lông, bóng bàn

          * Giáo dục nghề phổ thông:

          - Phối hợp với trung tâm GDTX-GDNN Ngũ Điền giảng dạy chương trình hướng nghiệp nghề cho học sinh khối 8, 100% tham gia học nghề PT, tỉ lệ duy trì đạt 100%.

          b. Thực hiện tích hợp và bảo vệ môi trường:

          - Những môn học thực hiện tích hợp môi trường: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Sinh học, Công nghệ.

          - Nội dung, địa chỉ tích hợp GDBVMT căn cứ vào tài liệu của Bộ GD& ĐT.

          - Kiểm tra đánh giá GDBVMT được lồng ghép trong kiểm tra đánh giá của môn học.

          c. Tổ chức và tham gia các hội thi:

           - Thi học sinh giỏi:

           + Tham gia dự thi học sinh giỏi các môn lớp 8,9: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Toán, Vật lý, Sinh học, Tin học, Hóa học và MTCT.

           + Thi học sinh giỏi lớp 6,7 gồm các môn: Ngữ văn, Toán và Anh văn.

           - Thi hùng biện tiếng Anh:

           * Thi khoa học kỹ thuật:

           - Cấp huyện tháng 12/2020.

           - Cấp Tỉnh tháng 1/2021.

           - Tham gia cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu nhi cấp huyện: Tháng 1/2021

           * Tham dự giải điền kinh truyền thống:

           - Cấp huyện tháng 2/2021.

           * Thi nghề phổ thông: tháng 4/2021

           * Hội thi giáo viên dạy giỏi:

            - Cấp trường tháng 11/2020.

            - Cấp huyện tháng 03/2021.

            IV. Các chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021

            1. Các chỉ tiêu về chất lượng giáo dục:

            * Chất lượng hạnh kiểm:

Khối

Lớp

Tổng số học sinh

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Khối 6

44

40

90,91

4

9,09

0

0.00

0

0.00

Khối 7

61

55

90,16

6

9,84

0

0.00

0

0.00

Khối 8

55

45

81,82

10

18,18

0

0.00

0

0.00

Khối 9

49

45

91,84

4

8,16

0

0.00

0

0.00

Tổng

209

185

88,52

24

11,48

0

0.00

0

0.00

          b) Chất lượng học lực:

Lớp

Tổng số học sinh

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Khối 6

44

12

27,27

12

27,27

20

45,45

0

0.00

Khối 7

61

17

27,87

24

39,34

20

32,79

0

0.00

Khối 8

55

12

21,82

19

34,55

24

43,64

0

0.00

Khối 9

49

17

34,69

22

44,90

10

20,41

0

0.00

Tổng

209

58

27,75

77

36,84

74

35,41

0

0.00

           c) Chất lượng các bộ môn:

           - Tỷ lệ học sinh lớp 9 được công nhận TNTHCS: 100%

           - Tỷ lệ học sinh lên lớp sau thi lại: 100%.

           - Học sinh giỏi huyện: 26 giải (Khối 9: 10 giải; Khối 8: 9 giải; khối 7: 4 giải; khối 6: 3 giải).

           - Học sinh giỏi tỉnh: 3 giải.

           - Có 01 sản phẩm KHKT đạt giải cấp huyện.

           - Có 01 sản phẩm sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng đạt giải cấp huyện.

           - Có 02 học sinh đạt giải hội thi hùng biện Tiếng Anh cấp huyện và dự thi cấp tỉnh.

           - Đạt 06 giải trong các hội thi và hoạt động TDTT cấp huyện.

           2. Các chỉ tiêu về chuyên môn:

           - 100% giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

           - Về ứng dụng CNTT:  Tối thiểu soạn mới và giảng dạy có hiệu quả 6 giáo án điện tử.

           -  Chỉ tiêu dự giờ đảm bảo yêu cầu chuẩn giáo viên: 18 tiết/năm/1 giáo viên

           - Thao giảng: 6 tiết /năm/ giáo viên, đạt loại khá trở lên.

           - Mỗi CBGV đăng kí CSTĐ có đề tài SKKN.

           - Chỉ tiêu thanh kiểm tra:

           - Chỉ tiêu kiểm tra hoạt động sư phạm: 18 giáo viên.

           - Kiểm tra hồ sơ: Trường kiểm tra 2 lần/năm.  Tổ kiểm tra 4 lần/năm.

           + 01 giáo viên đạt GVCN giỏi cấp Huyện bậc TH

           - Hội thi giáo viên giỏi các cấp bậc THCS:

           + Cấp trường 100% giáo viên được công nhận.

           + Cấp huyện: Có 12 giáo viên được công nhận.

           C. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:

           1. Đối với nhà trường:

           - Tham mưu với cấp trên trang cấp thêm 10 máy vi tính để đủ 25 máy phục vụ cho công tác dạy học.

Tải file